Số 45/2005/QH11
LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Căncứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửađổi, bổ sung theo Nghị Quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốchội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luậtnày quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. CHƯƠNG I Điều 1. Phạmvi điều chỉnh Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóaxuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, traođổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hànghóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 2. Đốitượng chịu thuế Trừ hàng hoá quy định tại Điều 3 của Luật này, hàng hóa trong cáctrường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt 2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan vàtừ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Điều 3. Đốitượng không chịu thuế Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giớiViệt 2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại; 3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhậpkhẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuếquan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; 4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuấtkhẩu. Điều 4. Đốitượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịuthuế quy định tại Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu. Điều 5. Giảithích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt 2. Biện pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được áp dụng đối với mộtloại hàng hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt 3. Nhập khẩu hàng hoá quá mức là việc nhập khẩu hàng hoá với khốilượng, số lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng tuyệt đối hoặctương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặchàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước. 4. Thuế tuyệt đối là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trênmột đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 5. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việccủa cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ởViệt 6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục vụsản xuất, sinh hoạt thường ngày của cư dân biên giới. Điều 6. Ápdụng điều ước quốc tế Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namlà thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy địnhcủa Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 7. Thuếđối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định việc áp dụng thuếxuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giớiphù hợp với từng thời kỳ. CHƯƠNG II Điều 8. Căn cứtính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế 1. Căncứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tếxuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theotỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tínhthuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờkhai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. 2.Phương pháp tính thuế được quy định như sau: a) Sốthuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thựctế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế vàthuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế; b)Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhậpkhẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên mộtđơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế. 3. Đồngtiền nộp thuế là đồng Việt Điều 9. Giá tính thuế và tỷ giátính thuế 1. Giátính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợpđồng. 2. Giátính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩunhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế. 3. Tỷgiá giữa đồng Việt Chínhphủ quy định cụ thể việc xác định giá tính thuế quy định tại Điều này. Điều 10. Thuế suất 1. Thuếsuất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểuthuế xuất khẩu. 2. Thuếsuất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệtvà thuế suất thông thường: a) Thuếsuất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nướchoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại vớiViệt b) Thuếsuất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu vớiViệt c) Thuếsuất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhómnước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiệnưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Điều 11. Biện pháp về thuế để tự vệ,chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hànghóa Ngoàiviệc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhậpkhẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây: 1. Tăngmức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt 2. Thuếchống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt 3. Thuếchống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt 4. Thuếchống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứtừ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuếnhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luậtvề đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế. Điều 12. Thẩm quyền ban hành biểuthuế, thuế suất 1.Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theodanh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểuthuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưuđãi đối với từng nhóm hàng; quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bánphá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử. Thủtướng Chính phủ quyết định mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệtđối trong trường hợp cần thiết. 2. Căncứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suấtđối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịuthuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốchội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định,bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Phùhợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ banthường vụ Quốc hội ban hành; b) Gópphần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường; c) Bảohộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điềuước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt CHƯƠNG III Điều 13. Trách nhiệm của đối tượng nộpthuế Đốitượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ,chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai;nộp tờ khai hải quan cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sáchnhà nước. Điều 14. Thời điểm tính thuế Thờiđiểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăngký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Thuếxuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giádùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bốtại thời điểm tính thuế. Điều 15. Thời hạn nộp thuế 1. Thờihạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau: a) Đốivới hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng kýtờ khai hải quan; b) Đốivới hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhậnhàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế làthời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuếđăng ký tờ khai hải quan. Trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh được thực hiện theoquy định tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Đốivới hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩuthì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộpthuế đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thểdài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư,nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; d) Đốivới hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, táinhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạmxuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ)Ngoài các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì thờihạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượngnộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. 2. Đốitượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau đây được áp dụng thời hạn nộpthuế quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này: a) Cóhoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lămngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhậnkhông có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn,không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy địnhcủa pháp luật; b) Đượctổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chứctín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thìthời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạnquy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặcthời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh cótrách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế. Trườnghợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều kiện quy định tại khoản này thì phảinộp xong thuế trước khi nhận hàng. CHƯƠNGIV Điều 16. Miễn thuế Hànghoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu: 1. Hànghoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuấthoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định; 2. Hànghoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ; 3. Hànghoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưuđãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phùhợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 4. Hànghóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩucho nước ngoài để gia công cho Việt 5. Hànghóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh,nhập cảnh do Chính phủ quy định; 6. Hànghóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầutư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm: a)Thiết bị, máy móc; b)Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vậnchuyển đưa đón công nhân; c) Linhkiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm vớithiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểmb khoản này; d)Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền côngnghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuônmẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này; đ) Vậttư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; e) Hànghóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định củadự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thươngmại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơigiải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảohiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. Việcmiễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các điểm a, b, c, dvà đ khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế,đổi mới công nghệ; 7. Hànghóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm: a)Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiếtcho hoạt động dầu khí; b) Vậttư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được; 8. Hànghóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và pháttriển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vậntải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tàiliệu, sách báo khoa học; 9.Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mụclĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinhtế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm,kể từ khi bắt đầu sản xuất; 10.Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sửdụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thịtrường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từnước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhậpkhẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó; 11. Cáctrường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều 17. Xét miễn thuế Hànghoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hànghoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục vàđào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học,trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật này; 2. Hànghoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổchức, cá nhân Việt Điều 18. Giảm thuế Hànghoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếubị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhậnthì được xét giảm thuế. Mứcgiảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Điều 19. Hoàn thuế 1. Đốitượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: a) Hànghoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩuđang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất; b) Hànghóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuấtkhẩu, nhập khẩu; c) Hànghóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu íthơn; d) Hànghóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoáxuất khẩu; đ) Hànghoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuấtkhẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này; e) Hànghoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập; g) Hànghoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất; h) Hànghoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổchức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi côngxây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuếnhập khẩu. 2.Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả sốtiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươilăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Điều 20. Trách nhiệm và thời hạnhoàn thuế 1.Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơquan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đốitượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theoquy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc,kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quannhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. 2. Quáthời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơquan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn cònphải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theomức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế. Điều 21. Truy thu thuế Đốitượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16và Điều 17 của Luật này, nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễnthuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế. Chínhphủ quy định cụ thể các trường hợp phải truy thu thuế, căn cứ để tính truy thuthuế và thời hạn kê khai nộp số thuế truy thu quy định tại Điều này. CHƯƠNG V Điều 22. Khiếu nại và giải quyếtkhiếu nại Trongtrường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quanvề số tiền thuế, tiền phạt, hình thức xử phạt thì vẫn phải nộp đủ tiền thuế,tiền phạt, chấp hành hình thức xử phạt, đồng thời có quyền khiếu nại với cơquan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đốivới đối tượng nộp thuế Đốitượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý như sau: 1. Nộpchậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phảinộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuếthì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộpphạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quáchín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 4 Điều này; 2.Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này thì tùytheo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế; 3. Khaiman thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định của Luậtnày thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lầnsố tiền thuế gian lận; 4.Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thihành bằng các biện pháp sau đây: a)Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Khobạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạcNhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuếđể nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế củacơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Cơquan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kêbiên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạtcòn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết địnhtạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưanộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tàisản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; c) Cơquan hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đốitượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt; 5. Khiphát hiện có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thutiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm traphát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp nhầm lẫn về thuế, cơ quan hảiquan có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn ba trămsáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫnđó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đốitượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiềnthuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xửphạt; 6.Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hànhchính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của pháp luật. Điều 24. Xử lý vi phạm đối với côngchức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan 1. Côngchức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, thamô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếmdụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạthành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 2. Côngchức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người viphạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu tráchnhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của phápluật. CHƯƠNG VI Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệmcủa Chính phủ Chínhphủ thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy địnhthẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, truythu thuế và xử lý vi phạm về thuế tại các điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 23 củaLuật này. Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởngBộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Bộtrưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, quản lý thu thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉđạo việc phối hợp tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại địa phương. Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan hảiquan Cơ quanhải quan có trách nhiệm kiểm tra và thu thuế theo quy định của Luật này và Luậthải quan. CHƯƠNG VII Điều 28. Hiệu lực thi hành 1. Luậtnày có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. 2. Bãibỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định vềthuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trongnước, Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42 của Luậtkhoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí. 3. Dựán khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầutư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy địnhtại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấyphép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởngmức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án. Điều 29. Quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành Chínhphủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Luậtnày đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họpthứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Văn An
|
Loading.... |