Số 09/2007/TT-BKHCN
THÔNG TƯ Hướng dẫn thihành một số điều của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá _________________
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá; Bộ Khoahọc và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về nhãn hàng hoá như sau: I. NHỮNG QUYĐỊNH CHUNG 1. Ghi nhãn phụ a) Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hoá nhập khẩu theoquy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá (sau đây gọi tắt là Nghị định 89/2006/NĐ-CP). b) Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hoá hoặc bao bìthương phẩm của hàng hoá và không được che khuất nội dung của nhãn gốc. Nộidung ghi trên nhãn phụ không được làm hiểu sai lệch nội dung của nhãn gốc. c) Trường hợp ghi thêm những nội dung bắt buộc theoquy định của pháp luật Việt Nam về ghi nhãn hàng hóa mà nhãn gốc không có thìtổ chức, cá nhân ghinhãn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đốivới nội dung ghi. Những nội dung ghi thêm trên nhãn phụ không được gây hiểu sainội dung của nhãn gốc. 2. Phân biệt baobì thương phẩm với bao bì chứa đựng hàng hoá không phải là bao bì thương phẩm Các loại bao bì không gọi là bao bì thương phẩm: a) Bao bì dùng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển,bảo quản hàng hoá đã có nhãn; b) Túi đựng hàng hoá khi mua hàng; c) Bao bì dùng để đựng hàng hoá dạng rời được lấy ratừ bao hàng hóa có định lượng lớn hơn để bán lẻ; d) Container đựng hàng, xi tec vận chuyển xăng dầu, chất lỏng, xi măng rời. 3. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn hàng hoá a) Những nội dung của nhãn bằng tiếng Việt nếu dịch rangôn ngữ khác thì không được làm hiểu sai nội dung tiếng Việt của nhãn. b) Nếu ghi những nội dung không bắt buộc bằng ngôn ngữkhác thì không phải dịch ra tiếng Việt nhưng không được làm hiểu sai bản chất,công dụng của hàng hoá và không được làm hiểu sai nội dung khác của nhãn. c) Cùng một nội dung trên nhãn gốc thì kích thước chữcủa ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ tiếng Việt. 4. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hoá a) Hàng hoá sản xuất, lắp ráp, chế biến, đóng gói tạiViệt Nam để lưu thông trong nước thì tổ chức cá nhân hoàn thiện hàng hoá hoặcthực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hoá trước khi đưa vào lưuthông phải thực hiện ghi nhãn hàng hoá. b) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệmghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP yêu cầutổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phảichịu trách nhiệm về nhãn hàng hoá của mình. Ví dụ: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá có thể yêucầu nhà sản xuất hoặc tổ chức khác ở trong nước hoặc nước ngoài ghi nhãn hànghoá do mình nhập khẩu thông qua hợp đồng, thoả thuận nhưng vẫn phải chịu tráchnhiệm về việc ghi nhãn hàng hoá khi được lưu thông tại Việt Nam. c) Trường hợp nhãn hàng hoá ghi thiếu, ghi không đúngquy định thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá có hàng hoá ghithiếu, ghi không đúng quy định tự thực hiện hoặc thực hiện theo yêu cầu của cơquan quản lý nhà nước việc bổ sung thêm các nội dung ghi thiếu và xoá bỏ nộidung ghi sai. - Bổ sung thêm nội dung trên nhãn thực hiện bằng cáchghi trực tiếp lên nhãn hàng hoá hoặc ghi trên vật liệu khác và gắn chặt(stickers) lên nhãn hàng hoá nhưng không được che lấp những thông tin trên nhãnhàng hoá. - Xoá bỏ nội dung ghi sai trên nhãn hàng hoá phải bảođảm không phục hồi lại được như trước. II. NỘI DUNG NHÃN HÀNG HOÁ 1. Ghi nhãn hàng hoá theo quyđịnh tại Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP a) Tổ chức cá nhân tự xácđịnh hàng hoá do mình sản xuất, nhập khẩu thuộc loại hàng hoá nào quy định tạiĐiều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CPđể ghi các nội dung bắt buộc tương ứng. - Căn cứ vào công dụng củahàng hoá để xếp loại. Ví dụ: Săm lốp xe máy xếptại khoản 44 (Phụ tùng phương tiện giao thông) mà không xếp tại khoản 22 (Sảnphẩm nhựa, cao su). - Trường hợp một hàng hoá cónhiều công dụng thì căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa để xếp vào loạitương ứng. Ví dụ: Máy điện thoại để bàncó đèn ngủ, đồng hồ điện tử thì xếp tại khoản 35 (Thiết bị tin học, thông tin, bưuchính viễn thông) mà không xếp tại khoản 34 (Sản phẩm điện, điện tử). - Trường hợp hàng hoá xếpđược ở nhiều loại thì xếp vào loại có tính chất, công dụng hợp lý hơn. Ví dụ: Nước cam xếp tạikhoản 3 (Đồ uống) mà không xếp tại khoản 2 (Thực phẩm). - Trường hợp hàng hoá khôngthể phân loại được theo quy định tại điểm này thì căn cứ vào hệ thống điều hoàvà mô tả hàng hoá (HS) để phân loại. Ví dụ: Chế phẩm hoá họctránh thụ thai (HS: Chương 30 - Dược phẩm) xếp tại khoản 7 (Thuốc dùng chongười) mà không xếp tại khoản 12 (Hoá chất gia dụng dùng cho người). b) Trường hợp các Bộ quản lýchuyên ngành quy định cụ thể các loại hàng hoá thuộc các nhóm quy định tại Điều12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP thì việc phân loại hàng hóa thực hiện theo quy địnhcủa các Bộ quản lý chuyên ngành. 2. Tên hàng hoá a) Trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tênhay một phần của tên hàng hoá thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượngtheo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Ví dụ: "xúc xíchbò" thì phải ghi định lượng thịt bò cạnh tên hàng hoá: "xúc xích bò(30% thịt bò) " hoặc ghi ở nội dung thành phần: "thịt bò không ít hơn30%" hoặc ghi riêng trên nhãn: "30% thịt bò". b) Trường hợp chất phụ giadùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hànghoá thì không phải ghi định lượng. Ví dụ: "sữa rửa mặthương táo", "son môi hồng", "sữa tiệt trùng vị dâu"thì không phải ghi định lượng của chất phụ gia "hương táo", "màuhồng", "vị dâu" nhưng vẫn phải ghi thành phần chất phụ gia theoquy định. c) Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chấttừ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hoá thì phải ghi thành phần địnhlượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùngđể tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó. Ví dụ: Sữa rửa mặt chiếtxuất từ dưa hấu thì có thể ghi 0,001% tinh chất dưa hấu hoặc 200g dưa hấu /mộtđơn vị sản phẩm. 3. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm vềhàng hoá a) Tên tổ chức, cá nhân vàđịa danh không được viết tắt. Ví dụ: Công ty Hoàng Phú,khu công nghiệp Tiên Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh thì các từ “Hoàng Phú”, “Tiên Sơn”,“Tiên Du”, “Bắc Ninh" không được viết tắt là "HP”, “TS”, “TD”,“BN". b) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ngaytại nơi đăng ký kinh doanh thì trên nhãn ghi tên và địa chỉ cơ sở sản xuất theođăng ký kinh doanh. Ví dụ: Sản xuất tại Công tyA, Khu công nghiệp Sóng Thần, Bình Dương c) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá được sản xuất tại cácđịa điểm khác ngoài nơi đăng ký kinh doanh thì trên nhãn phải ghi địa chỉ củanơi sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá đó. Ví dụ: Mì chay của Công ty Amà sản xuất tại nhiều nơi thì ghi như sau: Nếu sản xuất tại Nhà máy ởHưng Yên phải ghi "sản xuất tại nhà máy X Thị trấn Như Quỳnh, Văn Lâm,Hưng Yên" hoặc "sản phẩm của Công ty A, sản xuất tại Thị trấn NhưQuỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên". Nếu sản xuất tại Nhà máy ở Bình Dương phải ghi"sản xuất tại nhà máy Y, xã An Phú, Thuận An, Bình Dương" hoặc"sản phẩm của Công ty A, sản xuất tại xã An Phú, Thuận An, Bình Dương". Nếu ghi địa chỉ nhiều nơisản xuất trên cùng một nhãn thì phải có chỉ dẫn hay ký hiệu trên nhãn để nhậnbiết nơi sản xuất hàng hoá đó. Ví dụ: Bột giặt Hoa hồng củaCông ty A ghi trên nhãn sản xuất tại nhiều nơi khác nhau như: khu công nghiệpSài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội; xã An Phú, Thuận An, Bình Dương. Nếu sản xuất tạikhu công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội thì thể hiện trên nhãn một trong cáccách sau: - Cách 1: “Địa chỉ cơ sở sảnxuất xem ở cạnh NXS BD: Xã An Phú, Thuận An, Bình Dương; HN: KCN Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. NSX 081106 HN”. - Cách 2: “Địa chỉ cơ sở sản xuất có đánh dấu x Xã An Phú, Thuận An, Bình Dương;__ KCN Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. x ” Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về ghi nhãn tựchọn ký hiệu để đánh dấu. d) Hàng hoá do hai hay nhiều tổ chức,cá nhân cùng sản xuất thì ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện côngđoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hoá trước khi đưa vào lưu thông. Trườnghợp tổ chức, cá nhân thực hiện các công đoạn để hoàn thiện hàng hoá trước khiđưa vào lưu thông như lắp ráp, đóng gói, đóng chai thì trên nhãn phải ghi tênvà địa chỉ của tổ chức, cá nhân lắp ráp, đóng gói, đóng chai đó và có quyền ghitên hoặc tên và địa chỉ, nhãn hiệu hànghoá, thương hiệu và các nội dung khác của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hoátrước khi lắp ráp, đóng gói, đóng chai khi được các tổ chức này chophép. Vídụ 1: Công ty máy tính A ở số nhà 100 phố B Hà Nội mua linh kiện máy tính từcác nguồn khác nhau về lắp ráp tại xưởng X – Khu công nghiệp Bắc Thăng Long HàNội thành máy tính hoàn chỉnh để bán thì thể hiện như sau: -Lắp ráp tại xưởng X - Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội, hoặc -Sản phẩm của Công ty máy tính A ở số nhà 100 phố B Hà Nội lắp ráp tại xưởng X –Khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội. Vídụ 2: Đường kính sản xuất tại nhà máy đường Lam Sơn Thanh hoá đóng bao 50kg,cửa hàng A ở số nhà 70 phố B Hà Nội đóng gói lại theo định lượng 1kg để bán thìghi: -Đóng gói tại cửa hàng A, 70 phố B Hà Nội, hoặc - Sản xuất tại nhà máy đường Lam Sơn Thanh hoá, đónggói tại cửa hàng A, 70 phố B Hà Nội. Ví dụ 3: Nước mắm sản xuất tại Công ty A Nha Trangchứa trong xi téc. Doanh nghiệp D ở số nhà 80 phố B Hà Nội mua và đóng chaitheo định lượng 1 lít để bán thì ghi: - Đóng chai tại doanh nghiệp D, 80 phố B Hà Nội, hoặc - Sản xuất tại Công ty A Nha Trang, đóng chai tạidoanh nghiệp D, 80 phố B Hà Nội. đ) Nếu cơ sở sản xuất hànghoá là thành viên trong một tổ chức như Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, Hiệphội và các tổ chức khác thì có quyền ghi tên hoặc tên và địa chỉ, nhãn hiệuhàng hoá, thương hiệu và các nội dung khác của tổ chức đó trên nhãn khi đượccác tổ chức này cho phép, nhưng vẫn phải ghi địa chỉ nơi sản xuất hàng hoá. Ví dụ: Quạt điện sản xuấttại nhà máy A, Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội thuộc Công ty B, Tổng công ty C thìtrên nhãn có quyền ghi "Tổng công ty C, Công ty B, sản xuất tại nhà máy A,Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội”. e) Trường hợp trên nhãn hànghoá ghi thêm tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác nhằm quảng bá cho sản phẩm,hàng hoá của mình thì phải ghi mối liên quan giữa tổ chức, cá nhân ghi thêm vớisản phẩm, hàng hoá đó. Ví dụ: Bột giặt sản xuất tạiNhà máy A Khu công nghiệp Biên Hoà II, tỉnh Đồng Nai nhưng trên nhãn có ghi"Công ty B" hoặc “Viện hoá công nghiệp” hoặc “Hội hoá học Việt Nam”;Nhà máy A không phải đơn vị thuộc Công ty B, Viện hoá công nghiệp, Hội hoá họcViệt Nam thì phải ghi: "Sản xuất cho Công ty B", “Thử nghiệm chấtlượng tại Viện hoá công nghiệp”, “Hội hoá học Việt nam tư vấn kỹ thuật”. 4. Định lượng hàng hoá a) Một số đơn vị đo lường được dùng để ghi định lượngtrên nhãn hàng hoá: - Đơn vị đokhối lượng: kilôgam (kg), gam (g), miligam (mg). Dưới 1 kg thì dùng đơn vị g(ví dụ: viết 500g mà không viết 0,5 kg); Dưới 1g thì dùng đơn vị “mg” (ví dụviết 500mg mà không viết 0,5g). - Đơn vị đo thể tích: lít (l), mililít (ml). Dưới mộtlít thì dùng đơn vị “ml” (ví dụ: viết 500ml mà không viết 0, 5 lít). Trường hợp hàng hoá ở trạng thái rắn thì dùng đơn vịđo thể tích: Mét khối (m3), decimét khối (dm3), centimétkhối (cm3), milimét khối (mm3). Dưới 1m3 thìdùng “dm3”, “cm3” hoặc “mm3”. b) Một số đơn vị đo lường được dùng để thể hiện giántiếp cho khối lượng tịnh, thể tích thực hoặc dùng để thể hiện trực tiếp diệntích, chiều dài: - Đơn vị đo diện tích: Mét vuông (m2),Decimét vuông (dm2), Centimét vuông (cm2), Milimét vuông(mm2). Dưới 1m2 thì dùng “dm2”, “cm2”hoặc “mm2”. - Đơn vị đo độ dài: Mét (m), Decimét (dm), Centimét(cm), Milimét (mm). Dưới 1m thì dùng đơnvị “dm”, “cm” hoặc “mm”. c) Ghi đơn vị đo định lượngtrên nhãn hàng hoá bằng tên đầy đủ hoặc ký hiệu của đơn vị đo. Ví dụ: Ghi là “gam” hoặc là“g”; ghi là “mililít” hoặc “ml”. 5. Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản a) "Ngày sản xuất", "hạn sử dụng", "hạn bảo quản" ghi trên nhãn đượcghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD”, “HBQ”. b) Quy định cách ghi ngày,tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản tại Điều 16 Nghịđịnh 89/2006/NĐ-CP. Ví dụ: ngày sản xuất là ngày2 tháng 4 năm 2006, hạn sử dụng là ngày 2 tháng 10 năm 2008 thì trên nhãn ghimột trong các cách sau: - NSX: 020406 HSD: 021008; hoặc - NSX 02 04 06 HSD 02 10 08; hoặc - NSX: 02042006 HSD: 02102008; hoặc - NSX: 02 04 2006 HSD:02 10 2008; hoặc - NSX: 02/04/06 HSD:02/10/08; hoặc - NSX: 020406 HSD: 30 tháng; hoặc - NSX: 020406 HSD:30 tháng kể từ NSX. c) Trường hợp không ghi đượcchữ "NSX", "HSD" cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thìphải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thờigian sản xuất và hạn sử dụng là "020406 021008" thì trên nhãn phảighi như sau: Xem NSX, HSD ở đáy bao bì. d) Trường hợp trên nhãn ghibằng tiếng nước ngoài "NSX", "HSD" thì phải hướng dẫn trênnhãn. Ví dụ: ở bao bì ghi ngày sảnxuất và hạn sử dụng là "MFG 020406 EXP 021008" thì trên nhãn phải ghinhư sau: NSX, HSD xem "MFG" "EXP" trên bao bì. đ) Quy định ghi tháng sảnxuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm. Ví dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là"SX 02/06" hoặc "SX 02/2006" hoặc "Sản xuất tháng 02năm 2006". e) Quy định ghi năm sản xuấtthì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm. Ví dụV: Sản xuất năm 2006 thì trên nhãn ghi là"Sản xuất năm 2006" hoặc "Năm sản xuất: 2006". g) Hạn sử dụng theo quy định tại khoản 10 Điều 3 củaNghị định 89/2006/NĐ-CP còn được thểhiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if usedby dates hoặc Best before dates). Cách ghi đối với các hạn sử dụng này thựchiện như sau: - Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use bydates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo quy định tại các điểmb, c và d khoản này. - Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghiđầy đủ cả cụm từ là "Sử dụng tốt nhất trước...". Việc ghi mốc thờigian sau cụm từ "Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại điểm b, c hoặcd khoản này. 6. Thành phần, thành phần địnhlượng Cách ghi thành phần, thành phần định lượng thực hiệntheo quy định tại Điều 18 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP. a) Lượng nước đưa thêm vào làm nguyên liệu để sảnxuất, chế biến và tồn tại trong sản phẩm, hàng hoá thì ghi là một thành phầncủa hàng hoá đó. b) Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãnhàng hoá để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghiđịnh lượng. Ví dụ: Trên nhãn ghi riêngcụm từ "Hàm lượng Can xi cao" thì phải ghi hàm lượng Can xi là bao nhiêu. c) Đồ gia dụng kim khí, đồ dùngđược chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phảighi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hoá và không phải ghithành phần và thành phần định lượng. Ví dụ: Hàng hoá có tên ghi trênnhãn là chậu nhựa, giày da, chiếu trúc, ghế sắt, khăn giấy, đệm cao su, bình sứthì không phải ghi thành phần và thành phần định lượng. 7. Thông tin, cảnh báo vệ sinh,an toàn Nộidung thông tin cảnh báo vệ sinh, an toàn trên nhãn hàng hoá quy định tại Điều19 và Phụ lục IV của Nghị định 89/2006/NĐ-CP. Thôngtin cảnh báo ghi trên nhãn bằng chữ, bằng hình ảnh hoặc bằng các ký hiệu theothông lệ quốc tế và quy định liên quan. III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kểtừ ngày đăng Công báo. 2. Việc hướng dẫn nội dung chi tiết và cách ghi nhãnhàng hoá đối với các sản phẩm đặc thù thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành docác Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành sau khi thống nhất với Bộ Khoa học và Côngnghệ 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đềvướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh để Bộ Khoa học vàCông nghệ nghiên cứu, xử lý.
|
Loading.... |