Dầu mỏ
06:50 SA @ Thứ Tư - 16 Tháng Giêng, 2013
Dầu mỏ hay dầu thô (crude oil) là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục. Dầu thô tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái Đất. Hiện nay dầu mỏ chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu. Ngoài ra, dầu thô cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa đường... Khoảng 88% dầu thô dùng để sản xuất nhiên liệu, 12% còn lại dùng cho hóa dầu.Vì thế dầu thường được ví như là "vàng đen". Do dầu thô là nguồn năng lượng không tái tạo nên nhiều người lo ngại về khả năng cạn kiệt dầu trong một tương lai không xa.

Nguồn gốc của dầu mỏ

Có nhiều lý thuyết giải thích việc hình thành dầu mỏ. Qua nghiên cứu trong một khoảng thời gian dài, dầu mỏ là do các chất các chất hữu cơ của thời kỳ cổ đại biến đổi thành. Vào thời kỳ cổ đại, một lượng lớn các loài vi sinh vật, động thực vật sống ở đại đương hoặc các hồ lớn. Sau khi chết đi, xác chúng bị vùi lấp dưới các lớp bùn cát, trong điều kiện thiếu oxy, chúng dần dần bị phân giải. Với sự vận động lên xuống không ngừng của lớp vỏ Trái đất chúng lại bị đưa xuống dưới đáy biển, bị vùi lấp trong các tầng nham thạch trầm tích. Sau đó chúng lại chịu sự tác động của nhiệt độ và áp suất dưới lòng đất, cuối cùng qua sự chuyển hoá trong thời gian dài, chúng trở thành dầu mỏ.

Thành phần

Dầu thô là một hỗn hợp của hiđrôcacbon lỏng tương đối dễ bay hơi ( hợp chất gồm chủ yếu là hiđrô và cacbon), mặc dù nó cũng chứa một ít nitơ, lưu huỳnh và oxy. Những nguyên tố này tạo thành một lượng lớn các cấu trúc phân tử phức tạp, một số trong đó không thể dễ dàng xác định. Hầu hết dầu thô chứa từ 82-87% cacbon và 12-15% hiđrô theo khối lượng.

Các sản phẩm lọc hóa dầu

Các thành phần hóa học của dầu mỏ được chia tách bằng phương pháp chưng cất phân đoạn. Các sản phẩm thu được từ việc lọc dầu có thể kể đến là dầu hỏa, benzen, xăng, sáp parafin, nhựa đường v.v.


Sơ đồ tháp chưng cất dầu thô - Ảnh: howstuffworks.com

Khoảng nhiệt độ sôi của các sản phẩm dầu mỏ trong chưng cất phân đoạn trong điều kiện áp suất khí quyển tính theo độ C là:

• Xăng ête: 40-70 °C
• Xăng nhẹ: 60-100 °C
• Xăng nặng: 100-150 °C
• Dầu hỏa nhẹ: 120-150 °C
• Dầu hỏa: 150-300 °C
• Dầu điêzen: 250-350 °C
• Dầu bôi trơn: > 300 °C
• Các thành phần khác: hắc ín, nhựa đường, các nhiên liệu khác

Muốn khai thác dầu, người ta khoan những lỗ khoan gọi là giếng dầu. Khi khoan trúng lớp dầu lỏng, dầu sẽ tự phun lên do áp suất cao của khí dầu mỏ. Khi lượng dầu giảm thì áp suất khí cũng giảm, người ta phải dùng bơm hút dầu lên hoặc bơm nước xuống để đẩy dầu lên.

Đơn vị đo và Phân loại

Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia "dầu thô" theo khu vực mà nó xuất phát (ví dụ "West Texas Intermediate" (WTI) hay "Brent"), thông thường theo tỷ trọng và độ nhớt tương đối của nó ("nhẹ", "trung bình" hay "nặng"). Dầu thô cũng được phân loại là “ngọt” hay “chua” tùy thuộc vào mức độ của lưu huỳnh. Dầu thô ngọt chứa 0,5% lưu huỳnh hoặc ít hơn, và dầu thô chua chứa khoảng 1% lưu huỳnh. Nói chung, dầu thô càng nặng, hàm lượng lưu huỳnh của nó càng lớn. Lưu huỳnh dư thừa được lấy ra từ dầu thô trong quá trình tinh chế, bởi vì oxit lưu huỳnh thải vào không khí trong quá trình đốt dầu là một chất gây ô nhiễm lớn.

Thùng dầu (barrel) là đơn vị dùng để đo khối lượng dầu thô trong thương mại. Một thùng có thể tích 42 US gallon ~ 158,9873 lít. Việc xác định công thức tính giá các loại dầu thô hiện nay dựa trên giá các loại dầu chuẩn, bao gồm các loại dầu thô chuẩn sau:

Dầu West Texas Intermediate (WTI): là loại dầu thô có chất lượng rất cao, ngọt, nhẹ thường được đưa đến trung tâm lọc dầu Cushing, Oklahoma (Bắc Mỹ) để chế biến và đây là nơi quy định mức giá dầu thô WTI hằng ngày. Đây là loại dầu thô được dùng làm dầu chuẩn để tính giá các loại dầu thô khác trên thế giới.

Dầu Brent: bao gồm 15 loại dầu từ các mỏ Brent và Ninian và được phối trộn chung thành Brent tại kho Sullom Voe, đảo Shetland. Đây cũng là một loại dầu thô chất lượng cao, ngọt, nhẹ ở vùng Biển Bắc. Các loại dầu thô khác trên thế giới được sản xuất từ châu Âu, châu Phi và dầu Trung Đông được xuất sang châu Âu đều dựa vào giá dầu Brent để hình thành nên công thức giá.

Dầu Dubai – Oman: trên cơ sở dầu chua, 2 loại dầu thô này được sử dụng làm dầu chuẩn để hình thành nên mức giá cho các loại dầu thô Trung Đông xuất sang châu Á.

Dầu thô Tapis (Indonesia) và Minas(Malaysia) : trên cơ sở dầu ngọt nhẹ, 2 loại dầu này dùng làm dầu chuẩn để tính giá cho các loại dầu nhẹ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Giỏ dầu thô OPEC (OPEC Basket): mức giá của loại dầu thô này là trung bình của các loại dầu thô của các Quốc gia thuộc nhóm OPEC, bao gồm 12 loại, dầu Algeria là Saharan Blend, dầu Angola là Girassol, dầu Ecuador là Oriente, dầu Iran là Iranian Heavy,dầu Iraq là Basra Light, dầu Kuwait Export, dầu Libya là Es Sider, dầu Nigeria là Bonny Light, dầu Qatar là Marine, dầu Saudi Arabia là Arab Light, dầu Murban của các quốc gia Arập thống nhát (UAE) và dầu Merey của Venezuela. OPEC cố gắng giữ giá của giỏ dầu OPEC giữa các giới hạn trên và dưới, bằng cách tăng hoặc giảm sản xuất. Điều này rất quan trọng trong phân tích thị trường. Giỏ OPEC, bao gồm hỗn hợp của dầu thô nặng và nhẹ được khai thác bởi các quốc gia trong khối OPEC, dầu này nặng hơn cả Brent và WTI.

Trữ lượng dầu thô hiện nay

Hiện nay trên thế giới có khoản 40.000 mỏ dầu với các kích cỡ khác nhau. Trữ lượng dầu thô của toàn thế giới còn lại khoảng 1.380 tỷ thùng, trong đó tập trung nhiều nhất vẫn là các nước ở châu Mỹ và Trung Đông. Trong tổng cộng trữ lượng dầu thế giới, thì tập trung phần lớn vào dầu nặng (15%) và dầu cực nặng (25%) ở khu vực Orinoco (Venezuela), ngoài ra dầu cát ở Canada chiếm đến 30%, còn dầu thô nhẹ chỉ chiếm 30% tổng trữ lượng dầu thô thế giới. Theo tính toán, trữ lượng dầu mỏ thế giới đủ dùng trong vòng 40 năm nữa.

Dưới đây là 10 nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới theo số liệu của Cơ quan năng lượng Quốc tế (IEA) năm 2011 :

1. Ả rập Xê út ( 262,6 tỷ thùng)

2. Venezuela ( 211,2 tỷ thùng)

3. Canada ( 175,2 tỷ thùng)

4. Iran ( 137 tỷ thùng)

5. Iraq ( 115 tỷ thùng)

6. Kuwait ( 104 tỷ thùng)

7. Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) ( 97,8 tỷ thùng)

8. Nga ( 60 tỷ thùng)

9. Libya ( 44,3 tỷ thùng)

10. Nigeria ( 37,2 tỷ thùng)

( Nguồn tổng hợp: britannica.com, vi.wikipedia.org, bachkhoatrithuc.vn, congnghedaukhi.com, vneconomy.vn )