Số 113/2011/NĐ-CP

Số văn bản:

Số 113/2011/NĐ-CP 

Tên văn bản:

Nghị định số 113/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều NĐ 26/2009/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuể Tiêu thụ đặc biệt 

Loại văn bản:

Nghị định 

Đơn vị ban hành:

Chính Phủ 

Người ký:

Nguyễn Tấn Dũng 

Ngày ban hành:

08/12/2011 

Ngày hiệu lực:

01/02/2012 

CHÍNH PHỦ
________


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


            Số: 113/2011/NĐ-CP

 Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP

ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành

một số điều của Luật Thuế tiêuthụ đặc biệt

______________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêuthụ đặc biệt như sau:

1. Điểm bkhoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b. Đối vớixăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và cácchế phẩm khác bao gồm cả condensate để pha chế xăng quy định tại điểm g khoản 1Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, không bao gồm nap-ta (naphtha),condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùnglàm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanhtrực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra.

Bộ Tàichính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục để xác định đối tượng không chịu thuế quy địnhtại điểm này.”

2. Khoản 4Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Đối vớixe ôtô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loạixe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạmnhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24người trở lên; xe ôtô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng kýlưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăngký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơquan liên quan quy định cụ thể.”

3. Điều 4được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Giá tính thuế

1. Đối với hàng hóa sản xuấttrong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

=

Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng

-

Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)

1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá bán chưa cóthuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trịgia tăng.

a) Trường hợp cơ sở sản xuấthàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạchtoán phụ thuộc, thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sởtrực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lýbán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xácđịnh giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưatrừ hoa hồng.

b) Trường hợp cơ sở sản xuấthàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thươngmại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sảnxuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinhdoanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinhdoanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn vềtrang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêucầu của khách hàng.

Trường hợp giá bán của cơ sởsản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giátính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định.

2. Đối với hàng nhập khẩu,giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặcbiệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu đượcxác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trườnghợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế khôngbao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Đối với hàng hóa chịuthuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏchai.

Đối với mặt hàng bia chainếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàngthực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng vớigiá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụđặc biệt.

4. Đối với hàng hóa gia côngthuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao giacông bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểmbán.

5. Đối với hàng hóa sản xuấtdưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sởhữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêuthụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa,công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền vàchuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tạiViệt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán racủa chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

6. Đối với hàng hóa bán theophương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán củahàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trảgóp, lãi trả chậm.

7. Đối với dịch vụ, giá tínhthuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bánra.

a) Đối với kinh doanh gôn làdoanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn,bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe(buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếucó) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanhgôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụkhác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống,bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịuthuế tiêu thụ đặc biệt.

b) Đối với kinh doanhca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanhthu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện có thưởng trừ (-) đi số tiền trảthưởng cho khách hàng.

c) Đối với kinh doanh đặtcược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiềntrả thưởng.

d) Đối với kinh doanh vũtrường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu củacác hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thucủa dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

đ) Đối với kinh doanh xổ sốgiá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số đượcphép kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Đối với hàng hóa, dịch vụdùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuếtiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùngloại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nộibộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.

9. Giá tính thuế tiêu thụđặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thuthêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sảnxuất, kinh doanh được hưởng.

a) Giá tính thuế được tínhbằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thìphải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thịtrường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thờiđiểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

b) Thời điểm phát sinh doanhthu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụnghàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu đượctiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thờiđiểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưathu được tiền.”

4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung nhưsau:

“Điều 5. Thuế suất

Thuế suất thuế tiêu thụ đặcbiệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 Luật Thuếtiêu thụ đặc biệt.

1. Đối với xe ôtô loại thiếtkế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụđặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữakhoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học vàCông nghệ quy định.

2. Xe ôtô chạy bằng xăng kếthợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặcbiệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăngpha trộn không quá 70% tổng số nhiêu liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơđiện với động cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất khôngquá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùngsố chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.

3. Xe ôtô chạy bằng nănglượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụđặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàntoàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.”

5. Khoản 1Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người nộp thuế sản xuấthàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịuthuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối vớinguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sởsản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuếtiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt củanguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụthể việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu mua trựctiếp từ cơ sở sản xuất trong nước quy định tại khoản này.”

Điều 2.Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lựcthi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.

2. Bộ Tài chính hướng dẫnthi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, 
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


(đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng


VĂN BẢN KHÁC